Triệu chứng đột quỵ ở trẻ em mà cha mẹ lưu ý
2023-08-18T18:27:53+07:00 2023-08-18T18:27:53+07:00 https://songkhoe360.vn/benh-thuong-gap/trieu-chung-dot-quy-o-tre-em-ma-cha-me-luu-y-1915.html https://songkhoe360.vn/uploads/news/2023_08/trieu-chung-dot-quy-o-tre-em-ma-cha-me-luu-y-1.jpg
Sống khỏe 360 - Kênh thông tin tư vấn sức khỏe cộng đồng
https://songkhoe360.vn/uploads/final.png
18/08/2023 11:47 | Bệnh thường gặp
-
Trên thực tế, đột quỵ không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi mà còn có thể ảnh hưởng đến trẻ em. Triệu chứng ở trẻ thường không rõ ràng và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Điều này khiến cho nhiều cha mẹ không tin rằng con mình bị đột quỵ và cho rằng đó chỉ là triệu chứng của bệnh trúng gió hay cảm.
Đột quỵ ở trẻ em không phổ biến nhưng không đồng nghĩa là không có. Nguyên nhân gây ra đột quỵ ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên thường khác với người lớn, do đó việc phòng ngừa bệnh cũng khó khăn hơn.
Để giảm thiểu nguy cơ mắc đột quỵ, cha mẹ nên tìm hiểu các yếu tố có nguy cơ để có cách điều trị các bệnh nền phù hợp. Đồng thời, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và thực hiện các hoạt động thể chất đều đặn cũng rất quan trọng.
Nếu cha mẹ phát hiện con mình có các triệu chứng bất thường như chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu... thì cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và chẩn đoán bệnh. Không nên tự ý mua thuốc uống và điều trị theo mách bảo để tránh gây nguy hại đến tính mạng của trẻ.
Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp cho trẻ có cơ hội phục hồi tốt hơn và giảm thiểu nguy cơ mắc các biến chứng sau này.
Có nhiều nguyên nhân gây ra đột quỵ ở trẻ em, bao gồm thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết, các bệnh về mạch máu như dị dạng động mạch, bóc tách động mạch, hẹp mạch máu não, các bệnh lý tim mạch, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm và các rối loạn đông máu khác.
Theo Hiệp hội Đột quỵ Mỹ, đột quỵ ở trẻ em được phân loại theo xuất huyết và nhồi máu như đột quỵ ở người lớn. Nếu tình trạng này xảy ra từ 28 tuần thai đến 28 ngày sau sinh gọi là đột quỵ chu sinh, trong khi đột quỵ trẻ em xảy ra từ 28 ngày sau sinh đến 18 tuổi. Đột quỵ chu sinh có nhiều yếu tố nguy cơ từ cả mẹ và trẻ sơ sinh. Các yếu tố nguy cơ từ con bao gồm bệnh tim bẩm sinh, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, chấn thương khi sinh, ngạt khi sinh.
Nguy cơ từ mẹ gồm có: Sinh con so, tiền căn vô sinh, nhiễm trùng ối, thiểu ối, vỡ ối sớm, phải sinh mổ cấp cứu, tiền sản giật, rối loạn đông máu. Càng nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ đột quỵ chu sinh càng cao.
Tuy nhiên, đột quỵ chu sinh khó nhận biết do lâm sàng khó nhận định. Các phương pháp điều trị đột quỵ cấp ở người lớn như thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp tái thông động mạch chưa có bằng chứng hiệu quả trên nhóm này.
Triệu chứng của đột quỵ ở trẻ em tương tự như đột quỵ ở người lớn, bao gồm:
- Tê liệt, yếu, mất phối hợp ở các chi, đặc biệt là ở một bên
- Trẻ cũng có thể gặp khó khăn trong việc nói, đọc, hiểu, viết hoặc tập trung.
- Một số trẻ cũng có thể bị lơ mơ, mờ hoặc mất hẳn thị lực, đặc biệt là một bên mắt.
- Co giật và mất ý thức trong thời gian ngắn
Việc phát hiện đột quỵ ở trẻ rất khó, có thể là do trẻ còn quá nhỏ, chưa biết đi, chưa biết kêu đau. Trên thực tế, đã có trẻ bị đột quỵ không có biểu hiện rõ ràng mà chỉ đau đầu, nôn trớ, lơ mơ, lừ đừ. Những triệu chứng này rất chung chung và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Các bệnh lý có thể nhầm lẫn với đột quỵ ở trẻ em bao gồm viêm màng não, vì đôi khi trẻ có sốt kèm theo; hay có trường hợp trẻ nhầm lẫn với bệnh động kinh, bởi trẻ có biểu hiện co giật, thậm chí có thể nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa, do trẻ có nôn trớ. Chính vì lẽ đó, nhiều trẻ thường được phát hiện muộn, không được chữa trị kịp thời. Chế độ ăn uống tránh nguy cơ đột quỵ
Để phòng tránh nguy cơ đột quỵ, cần tránh một số loại thực phẩm như thịt chế biến sẵn, bơ, bánh quy và đồ chiên rán. Chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa là thủ phạm chính có mặt trong các loại thực phẩm này, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ngoài ra, huyết áp tăng cao cũng gây ra sự hình thành các mảng xơ vữa và do đó, lượng muối ăn vào cao (trong khoai tây chiên, thịt xông khói...) sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Lượng đường cao (ví dụ đồ uống có ga) cũng bị liệt vào danh sách đồ ăn hạn chế, một phần là do nó có liên quan đến tăng cân và bệnh đái tháo đường type 2, gây tổn thương và viêm động mạch.
Bên cạnh đó, một số thực phẩm có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ như trái cây và rau quả. Nên ăn ít nhất 5 phần (lý tưởng từ 7-9 phần) trái cây và rau củ mỗi ngày để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.
Tiêu thụ trái cây và rau quả cao được cho là có tác dụng hạ huyết áp và giảm tỷ lệ đột quỵ. Đây là những loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ động mạch và ngăn ngừa mức chất béo cao. Chất xơ có trong trái cây và rau củ cũng có tác dụng liên kết với cholesterol trong ruột, giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, chất béo không bão hòa đơn và đa được tìm thấy trong các loại hạt, quả hạch cũng như cá có dầu. Nên ăn hai phần một tuần để cung cấp đủ chất béo cho cơ thể.
Để có một chế độ ăn uống lành mạnh và giảm nguy cơ đột quỵ, nên ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt và cá có dầu. Nên tránh tiêu thụ các loại thực phẩm giàu cholesterol và chất béo không tốt như thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn và đồ ngọt.
Khuyến nghị về lượng chất xơ là 30 gam mỗi ngày, có thể tìm thấy trong yến mạch, gạo lứt và bánh mì nguyên hạt. Nên tập luyện thể dục thường xuyên để duy trì sức khỏe.
Để giảm thiểu nguy cơ mắc đột quỵ, cha mẹ nên tìm hiểu các yếu tố có nguy cơ để có cách điều trị các bệnh nền phù hợp. Đồng thời, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và thực hiện các hoạt động thể chất đều đặn cũng rất quan trọng.
Nếu cha mẹ phát hiện con mình có các triệu chứng bất thường như chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu... thì cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và chẩn đoán bệnh. Không nên tự ý mua thuốc uống và điều trị theo mách bảo để tránh gây nguy hại đến tính mạng của trẻ.
Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp cho trẻ có cơ hội phục hồi tốt hơn và giảm thiểu nguy cơ mắc các biến chứng sau này.
Có nhiều nguyên nhân gây ra đột quỵ ở trẻ em, bao gồm thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết, các bệnh về mạch máu như dị dạng động mạch, bóc tách động mạch, hẹp mạch máu não, các bệnh lý tim mạch, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm và các rối loạn đông máu khác.
Theo Hiệp hội Đột quỵ Mỹ, đột quỵ ở trẻ em được phân loại theo xuất huyết và nhồi máu như đột quỵ ở người lớn. Nếu tình trạng này xảy ra từ 28 tuần thai đến 28 ngày sau sinh gọi là đột quỵ chu sinh, trong khi đột quỵ trẻ em xảy ra từ 28 ngày sau sinh đến 18 tuổi. Đột quỵ chu sinh có nhiều yếu tố nguy cơ từ cả mẹ và trẻ sơ sinh. Các yếu tố nguy cơ từ con bao gồm bệnh tim bẩm sinh, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, chấn thương khi sinh, ngạt khi sinh.
Nguy cơ từ mẹ gồm có: Sinh con so, tiền căn vô sinh, nhiễm trùng ối, thiểu ối, vỡ ối sớm, phải sinh mổ cấp cứu, tiền sản giật, rối loạn đông máu. Càng nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ đột quỵ chu sinh càng cao.
Tuy nhiên, đột quỵ chu sinh khó nhận biết do lâm sàng khó nhận định. Các phương pháp điều trị đột quỵ cấp ở người lớn như thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp tái thông động mạch chưa có bằng chứng hiệu quả trên nhóm này.
Triệu chứng của đột quỵ ở trẻ em tương tự như đột quỵ ở người lớn, bao gồm:
- Tê liệt, yếu, mất phối hợp ở các chi, đặc biệt là ở một bên
- Trẻ cũng có thể gặp khó khăn trong việc nói, đọc, hiểu, viết hoặc tập trung.
- Một số trẻ cũng có thể bị lơ mơ, mờ hoặc mất hẳn thị lực, đặc biệt là một bên mắt.
- Co giật và mất ý thức trong thời gian ngắn
Việc phát hiện đột quỵ ở trẻ rất khó, có thể là do trẻ còn quá nhỏ, chưa biết đi, chưa biết kêu đau. Trên thực tế, đã có trẻ bị đột quỵ không có biểu hiện rõ ràng mà chỉ đau đầu, nôn trớ, lơ mơ, lừ đừ. Những triệu chứng này rất chung chung và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Các bệnh lý có thể nhầm lẫn với đột quỵ ở trẻ em bao gồm viêm màng não, vì đôi khi trẻ có sốt kèm theo; hay có trường hợp trẻ nhầm lẫn với bệnh động kinh, bởi trẻ có biểu hiện co giật, thậm chí có thể nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa, do trẻ có nôn trớ. Chính vì lẽ đó, nhiều trẻ thường được phát hiện muộn, không được chữa trị kịp thời. Chế độ ăn uống tránh nguy cơ đột quỵ
Để phòng tránh nguy cơ đột quỵ, cần tránh một số loại thực phẩm như thịt chế biến sẵn, bơ, bánh quy và đồ chiên rán. Chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa là thủ phạm chính có mặt trong các loại thực phẩm này, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ngoài ra, huyết áp tăng cao cũng gây ra sự hình thành các mảng xơ vữa và do đó, lượng muối ăn vào cao (trong khoai tây chiên, thịt xông khói...) sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Lượng đường cao (ví dụ đồ uống có ga) cũng bị liệt vào danh sách đồ ăn hạn chế, một phần là do nó có liên quan đến tăng cân và bệnh đái tháo đường type 2, gây tổn thương và viêm động mạch.
Bên cạnh đó, một số thực phẩm có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ như trái cây và rau quả. Nên ăn ít nhất 5 phần (lý tưởng từ 7-9 phần) trái cây và rau củ mỗi ngày để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.
Tiêu thụ trái cây và rau quả cao được cho là có tác dụng hạ huyết áp và giảm tỷ lệ đột quỵ. Đây là những loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ động mạch và ngăn ngừa mức chất béo cao. Chất xơ có trong trái cây và rau củ cũng có tác dụng liên kết với cholesterol trong ruột, giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, chất béo không bão hòa đơn và đa được tìm thấy trong các loại hạt, quả hạch cũng như cá có dầu. Nên ăn hai phần một tuần để cung cấp đủ chất béo cho cơ thể.
Để có một chế độ ăn uống lành mạnh và giảm nguy cơ đột quỵ, nên ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt và cá có dầu. Nên tránh tiêu thụ các loại thực phẩm giàu cholesterol và chất béo không tốt như thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn và đồ ngọt.
Khuyến nghị về lượng chất xơ là 30 gam mỗi ngày, có thể tìm thấy trong yến mạch, gạo lứt và bánh mì nguyên hạt. Nên tập luyện thể dục thường xuyên để duy trì sức khỏe.
Ý kiến bạn đọc
Tổng hợp các bài viết
Cập nhật liên tục, nhanh chóng