Viêm màng não mủ: Triệu chứng và biến chứng khó lường
2024-02-12T14:25:00+07:00 2024-02-12T14:25:00+07:00 https://songkhoe360.vn/benh-thuong-gap/viem-mang-nao-mu-trieu-chung-va-bien-chung-kho-luong-3359.html https://songkhoe360.vn/uploads/news/2024_02/viem-mang-nao-mu-3.jpeg
Sống khỏe 360 - Kênh thông tin tư vấn sức khỏe cộng đồng
https://songkhoe360.vn/uploads/final.png
12/02/2024 14:25 | Bệnh thường gặp
-
Viêm màng não mủ là tình trạng viêm của màng não do sự xâm lấn và tăng sinh của các yếu tố gây bệnh trong dịch não tủy. Đây là một trong những bệnh phổ biến và nguy hiểm đối với trẻ em dưới 5 tuổi, với tỷ lệ tử vong cao.
Ngay cả khi may mắn sống sót, trẻ cũng có thể phải đối mặt với những di chứng nặng nề liên quan đến thần kinh và vận động.
Có ba loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ phổ biến nhất là H. influenza (Haemophilus influenza), phế cầu (Streptococcus pneumoniae) và não mô cầu (Neisseria meningitidis).
Đối với trẻ sơ sinh, các vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ phổ biến bao gồm Escherichia coli, Listeria monocytogenes và B.streptococcus. Ngoài ra, nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể gây ra bệnh viêm màng não mủ, nhưng chúng thường ít phổ biến hơn và thường xảy ra ở những người bệnh có tình trạng suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Triệu chứng viêm màng não mủ
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
• Ở trẻ sơ sinh:
• Viêm màng não mủ thường xảy ra ở những trẻ sinh non, bị nhiễm khuẩn ối và ngạt sau đẻ. Các triệu chứng không rõ ràng, trẻ có thể không xuất hiện sốt và hội chứng màng não cũng không quá rõ ràng. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh thường bỏ bú, nôn trớ, thở không đều và có những cơn ngưng thở. • Mẹ quan sát có thể thấy thóp bé phồng hoặc căng nhẹ thóp, bụng trướng, tiêu chảy và giảm trương cơ lực, bé giảm hoặc mất các phản xạ sinh lý, một số trường hợp có kèm theo co giật.
• Đối với trẻ em:
• Bé bị sốt và có thể kèm theo viêm long đường hô hấp trên. Trẻ hay quấy khóc, khó chịu và li bì, nhiều trẻ mệt mỏi, bỏ ăn kèm da tái xanh.
• Trẻ có hội chứng màng não, thường nôn và buồn nôn, đau đầu, có các rối loạn về tiêu hóa, trẻ có dấu hiệu sợ ánh sáng, thường nằm ở tư thế cò súng.
• Các dấu hiệu thực thể khác có thể gồm gáy cứng, có dấu hiệu Kernig, vạch màng não, co giật, liệt khu trú và rối loạn tri giác hoặc hôn mê, ban xuất huyết hoại tử hình sao.
Nguyên nhân gây viêm màng não mủ?
Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ có thể do nhiều loại vi khuẩn khác nhau, trong đó có Hemophilus influenza type b (Hib), vi khuẩn phế cầu, não mô cầu, tụ cầu khuẩn và các loại vi khuẩn gram âm.
• Vi khuẩn Haemophilus influenzae type B (Hib) được biết đến là nguyên nhân gây ra viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Vi khuẩn này có khả năng lây truyền từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp hay dịch mũi họng. Khi xâm nhập vào cơ thể người chưa có miễn dịch, vi khuẩn Hib có vỏ giúp chúng tránh không bị tiêu diệt bởi các bạch huyết cầu và hệ thống complement, dẫn đến viêm màng não mủ.
• Vi khuẩn E.coli cũng có thể gây ra viêm màng não mủ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vi khuẩn này thường cư trú trong hệ tiêu hóa và có thể lây lan qua thực phẩm tươi sống, thịt và sữa. Đặc biệt, những người bị suy giảm miễn dịch hay đang điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch có nguy cơ cao mắc bệnh. • Vi khuẩn Listeria Monocytogenes cũng là một nguyên nhân gây viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Vi khuẩn này phổ biến trong môi trường và có khả năng lây nhiễm nhiều trong quá trình chế biến và sản xuất thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm lạnh mà không qua nấu trước khi ăn.
• Vi khuẩn phế cầu và não mô cầu cũng được xem là nguyên nhân gây viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Vi khuẩn này thường cư trú ở niêm mạc họng gây viêm xoang và viêm tai giữa, từ đó tấn công lên dịch não tủy và gây nên bệnh viêm màng não mủ.
Tất cả những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ đều có thể dẫn đến những biến chứng nặng và thậm chí là tử vong nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ai dễ bị viêm màng não mủ?
Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua tai, mũi, họng, phổi hoặc theo đường máu vào não. Ngoài ra, chúng cũng có thể đi theo các đường kế cận từ các ổ nhiễm khuẩn cạnh màng não hoặc đi trực tiếp vào não thông qua các chấn thương sọ não hoặc nứt sọ não.
Đối tượng dễ bị bệnh viêm màng não mủ chủ yếu là trẻ em và những người có bệnh nền liên quan đến tổn thương não, tai, viêm xoang hay suy giảm miễn dịch. Chỉ với một tổn thương nhỏ ở tai cũng có thể khiến tụ cầu khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Do đó, việc vệ sinh cá nhân cẩn thận, điều trị các bệnh lý nền và tiêm phòng đầy đủ là rất quan trọng để ngăn chặn viêm màng não mủ. Bố mẹ cần chú trọng và chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe của trẻ em và người thân để tránh tình trạng bệnh viêm màng não mủ đáng tiếc xảy ra.
Biến chứng bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một biến chứng nguy hiểm của nhiều tác nhân gây bệnh, và triệu chứng cũng như thời gian ủ bệnh có thể thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh.
• Thông thường, thời gian ủ bệnh dao động từ 2-10 ngày, và người bệnh có thể trải qua những triệu chứng như sốt, kích thích, li bì, đau đầu... Đối với trẻ trên 18 tháng tuổi, thường kèm theo dấu hiệu cứng cổ, trong khi đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, các triệu chứng có thể không rõ ràng hơn.
• Viêm màng não mủ được coi là một bệnh lý nguy hiểm, có thể xuất hiện quanh năm và gây ra những hậu quả nặng nề đối với người bệnh. Do tác động trực tiếp lên hệ thần kinh, viêm màng não mủ có nguy cơ gây ra các di chứng thần kinh nghiêm trọng như liệt tay chân, tổn thương não, tràn dịch dưới màng cứng, mất thính lực, câm, não úng thủy, lác mắt, sa sút trí tuệ, động kinh. Theo các nghiên cứu, viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib có tỷ lệ tử vong lên đến 15-20%, đặc biệt cao hơn ở trẻ dưới 2 tháng tuổi và người suy giảm miễn dịch.
Khoảng 45% trẻ bị viêm màng não mủ do Hib có thể phục hồi mà không để lại di chứng, 15-25% trường hợp gặp suy yếu thần kinh nhẹ, 20-40% trường hợp gặp suy yếu thần kinh nghiêm trọng và 10% gặp phải các di chứng thần kinh tàn phế nặng. Việc chậm trễ trong điều trị có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
Cách phòng tránh viêm màng não mủ
Để phòng tránh viêm màng não mủ, các biện pháp phòng ngừa rất quan trọng và cần được thực hiện đầy đủ. Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn chặn bệnh viêm màng não mủ và hạn chế những biến chứng nguy hiểm mà bệnh này có thể gây ra. Vệ sinh cá nhân và môi trường sống xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
Bố mẹ cần nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm vaccine cho trẻ em. Hiện nay, các loại vắc xin như vaccine Hib, vaccine não mô cầu và phế cầu được khuyến cáo tiêm chủng để phòng tránh viêm màng não mủ. Đối với trẻ em, vaccine Hib có thể tiêm phòng từ 2 tháng tuổi. Việc tiêm chủng định kỳ và đầy đủ sẽ giúp bảo vệ sức khỏe cho trẻ em, đồng thời ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.
Đối với những người có tiếp xúc với nguồn lây và có nguy cơ mắc bệnh, việc sử dụng thuốc Rifampicin theo liều chỉ định của bác sĩ là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần thực hiện việc theo dõi và áp dụng các biện pháp cách ly, khử khuẩn môi trường cũng như các dụng cụ sinh hoạt theo đúng quy định của Bộ Y tế. Việc này sẽ giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh và bảo vệ sức khỏe cho cả cộng đồng.
Có ba loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ phổ biến nhất là H. influenza (Haemophilus influenza), phế cầu (Streptococcus pneumoniae) và não mô cầu (Neisseria meningitidis).
Đối với trẻ sơ sinh, các vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ phổ biến bao gồm Escherichia coli, Listeria monocytogenes và B.streptococcus. Ngoài ra, nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể gây ra bệnh viêm màng não mủ, nhưng chúng thường ít phổ biến hơn và thường xảy ra ở những người bệnh có tình trạng suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Triệu chứng viêm màng não mủ
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
• Ở trẻ sơ sinh:
• Viêm màng não mủ thường xảy ra ở những trẻ sinh non, bị nhiễm khuẩn ối và ngạt sau đẻ. Các triệu chứng không rõ ràng, trẻ có thể không xuất hiện sốt và hội chứng màng não cũng không quá rõ ràng. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh thường bỏ bú, nôn trớ, thở không đều và có những cơn ngưng thở. • Mẹ quan sát có thể thấy thóp bé phồng hoặc căng nhẹ thóp, bụng trướng, tiêu chảy và giảm trương cơ lực, bé giảm hoặc mất các phản xạ sinh lý, một số trường hợp có kèm theo co giật.
• Đối với trẻ em:
• Bé bị sốt và có thể kèm theo viêm long đường hô hấp trên. Trẻ hay quấy khóc, khó chịu và li bì, nhiều trẻ mệt mỏi, bỏ ăn kèm da tái xanh.
• Trẻ có hội chứng màng não, thường nôn và buồn nôn, đau đầu, có các rối loạn về tiêu hóa, trẻ có dấu hiệu sợ ánh sáng, thường nằm ở tư thế cò súng.
• Các dấu hiệu thực thể khác có thể gồm gáy cứng, có dấu hiệu Kernig, vạch màng não, co giật, liệt khu trú và rối loạn tri giác hoặc hôn mê, ban xuất huyết hoại tử hình sao.
Nguyên nhân gây viêm màng não mủ?
Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ có thể do nhiều loại vi khuẩn khác nhau, trong đó có Hemophilus influenza type b (Hib), vi khuẩn phế cầu, não mô cầu, tụ cầu khuẩn và các loại vi khuẩn gram âm.
• Vi khuẩn Haemophilus influenzae type B (Hib) được biết đến là nguyên nhân gây ra viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Vi khuẩn này có khả năng lây truyền từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp hay dịch mũi họng. Khi xâm nhập vào cơ thể người chưa có miễn dịch, vi khuẩn Hib có vỏ giúp chúng tránh không bị tiêu diệt bởi các bạch huyết cầu và hệ thống complement, dẫn đến viêm màng não mủ.
• Vi khuẩn E.coli cũng có thể gây ra viêm màng não mủ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vi khuẩn này thường cư trú trong hệ tiêu hóa và có thể lây lan qua thực phẩm tươi sống, thịt và sữa. Đặc biệt, những người bị suy giảm miễn dịch hay đang điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch có nguy cơ cao mắc bệnh. • Vi khuẩn Listeria Monocytogenes cũng là một nguyên nhân gây viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Vi khuẩn này phổ biến trong môi trường và có khả năng lây nhiễm nhiều trong quá trình chế biến và sản xuất thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm lạnh mà không qua nấu trước khi ăn.
• Vi khuẩn phế cầu và não mô cầu cũng được xem là nguyên nhân gây viêm màng não mủ ở người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Vi khuẩn này thường cư trú ở niêm mạc họng gây viêm xoang và viêm tai giữa, từ đó tấn công lên dịch não tủy và gây nên bệnh viêm màng não mủ.
Tất cả những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ đều có thể dẫn đến những biến chứng nặng và thậm chí là tử vong nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ai dễ bị viêm màng não mủ?
Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua tai, mũi, họng, phổi hoặc theo đường máu vào não. Ngoài ra, chúng cũng có thể đi theo các đường kế cận từ các ổ nhiễm khuẩn cạnh màng não hoặc đi trực tiếp vào não thông qua các chấn thương sọ não hoặc nứt sọ não.
Đối tượng dễ bị bệnh viêm màng não mủ chủ yếu là trẻ em và những người có bệnh nền liên quan đến tổn thương não, tai, viêm xoang hay suy giảm miễn dịch. Chỉ với một tổn thương nhỏ ở tai cũng có thể khiến tụ cầu khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Do đó, việc vệ sinh cá nhân cẩn thận, điều trị các bệnh lý nền và tiêm phòng đầy đủ là rất quan trọng để ngăn chặn viêm màng não mủ. Bố mẹ cần chú trọng và chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe của trẻ em và người thân để tránh tình trạng bệnh viêm màng não mủ đáng tiếc xảy ra.
Biến chứng bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một biến chứng nguy hiểm của nhiều tác nhân gây bệnh, và triệu chứng cũng như thời gian ủ bệnh có thể thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh.
• Thông thường, thời gian ủ bệnh dao động từ 2-10 ngày, và người bệnh có thể trải qua những triệu chứng như sốt, kích thích, li bì, đau đầu... Đối với trẻ trên 18 tháng tuổi, thường kèm theo dấu hiệu cứng cổ, trong khi đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, các triệu chứng có thể không rõ ràng hơn.
• Viêm màng não mủ được coi là một bệnh lý nguy hiểm, có thể xuất hiện quanh năm và gây ra những hậu quả nặng nề đối với người bệnh. Do tác động trực tiếp lên hệ thần kinh, viêm màng não mủ có nguy cơ gây ra các di chứng thần kinh nghiêm trọng như liệt tay chân, tổn thương não, tràn dịch dưới màng cứng, mất thính lực, câm, não úng thủy, lác mắt, sa sút trí tuệ, động kinh. Theo các nghiên cứu, viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib có tỷ lệ tử vong lên đến 15-20%, đặc biệt cao hơn ở trẻ dưới 2 tháng tuổi và người suy giảm miễn dịch.
Khoảng 45% trẻ bị viêm màng não mủ do Hib có thể phục hồi mà không để lại di chứng, 15-25% trường hợp gặp suy yếu thần kinh nhẹ, 20-40% trường hợp gặp suy yếu thần kinh nghiêm trọng và 10% gặp phải các di chứng thần kinh tàn phế nặng. Việc chậm trễ trong điều trị có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
Cách phòng tránh viêm màng não mủ
Để phòng tránh viêm màng não mủ, các biện pháp phòng ngừa rất quan trọng và cần được thực hiện đầy đủ. Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn chặn bệnh viêm màng não mủ và hạn chế những biến chứng nguy hiểm mà bệnh này có thể gây ra. Vệ sinh cá nhân và môi trường sống xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
Bố mẹ cần nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm vaccine cho trẻ em. Hiện nay, các loại vắc xin như vaccine Hib, vaccine não mô cầu và phế cầu được khuyến cáo tiêm chủng để phòng tránh viêm màng não mủ. Đối với trẻ em, vaccine Hib có thể tiêm phòng từ 2 tháng tuổi. Việc tiêm chủng định kỳ và đầy đủ sẽ giúp bảo vệ sức khỏe cho trẻ em, đồng thời ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.
Đối với những người có tiếp xúc với nguồn lây và có nguy cơ mắc bệnh, việc sử dụng thuốc Rifampicin theo liều chỉ định của bác sĩ là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần thực hiện việc theo dõi và áp dụng các biện pháp cách ly, khử khuẩn môi trường cũng như các dụng cụ sinh hoạt theo đúng quy định của Bộ Y tế. Việc này sẽ giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh và bảo vệ sức khỏe cho cả cộng đồng.
Ý kiến bạn đọc
Tổng hợp các bài viết
Cập nhật liên tục, nhanh chóng