Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?
2023-10-16T18:09:33+07:00 2023-10-16T18:09:33+07:00 https://songkhoe360.vn/suc-khoe-trong-thoi-ky-mang-thai/tieu-duong-thai-ky-co-nguy-hiem-khong-2378.html https://songkhoe360.vn/uploads/news/2023_10/tieu-duong-thai-ky-co-nguy-hiem-khong-3.jpg
Sống khỏe 360 - Kênh thông tin tư vấn sức khỏe cộng đồng
https://songkhoe360.vn/uploads/final.png
16/10/2023 15:07 | Sức khoẻ trong thời kỳ mang thai
-
Theo thống kê, cứ 7 phụ nữ mang thai thì lại có 1 người gặp phải tình trạng tiểu đường thai kỳ. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ mà còn gây nguy hại đến sự phát triển của thai nhi.
Tình trạng đái tháo đường thai kỳ (hay tiểu đường thai kỳ) được định nghĩa bởi Tổ chức Y tế thế giới (WHO) là "rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai". Điều này có nghĩa là tình trạng này thường không có triệu chứng và khó phát hiện.
Nếu không được kiểm soát, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi. May mắn thay, tình trạng này thường biến mất sau 6 tuần kể từ khi sinh. Tuy vậy, việc kiểm soát và điều trị tiểu đường thai kỳ là rất quan trọng để giảm thiểu các rủi ro cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ:
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ có các yếu tố sau đây.
- Đầu tiên, những phụ nữ thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao hơn so với những phụ nữ có cân nặng bình thường.
- Tiền sử gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là nếu trong gia đình có người bị đái tháo đường thế hệ thứ nhất.
- Ngoài ra, những phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4000g hoặc tiền sử bất thường về dung nạp glucose, bao gồm tiền sử đái tháo đường thai kỳ cũng có nguy cơ cao hơn.
- Độ tuổi cũng là một yếu tố quan trọng, nguy cơ cao hơn khi phụ nữ mang thai ở độ tuổi trên 35. - Nếu có tiền sử sản khoa bất thường như thai chết lưu không rõ nguyên nhân, sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, sinh non, thai dị tật thì cũng có nguy cơ cao hơn.
- Chủng tộc cũng là một yếu tố quan trọng, Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao.
- Cuối cùng, hội chứng buồng trứng đa nang cũng là một yếu tố có liên quan đến nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ.
Bệnh tiểu đường thai kỳ chiếm từ 3-7% tổng số phụ nữ mang thai, và có nhiều nguy cơ cho người mẹ và thai nhi nếu không được theo dõi và điều trị đúng cách.
Tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào?
Ảnh hưởng đối với người mẹ
Đái tháo đường thai kỳ là một căn bệnh đáng lo ngại đối với các thai phụ. Việc mắc phải căn bệnh này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm trong quá trình mang thai và sinh con.
Các biến chứng này bao gồm tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, sinh non, đa ối, nhiễm trùng tiết niệu, viêm đài bể thận và mổ lấy thai.
Ngoài những biến chứng trực tiếp trong quá trình mang thai, các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ còn có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường type 2 và các biến chứng liên quan đặc biệt là biến chứng tim mạch.
• Thai phụ đái tháo đường thai kỳ dễ bị tăng huyết áp hơn các thai phụ bình thường. Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng cho mẹ và thai nhi như: tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng tỷ lệ chết chu sinh.
• Tỷ lệ các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ bị tiền sản giật khoảng 12% cao hơn so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ. Vì vậy, việc đo huyết áp, theo dõi cân nặng và tìm protein niệu thường xuyên cho các thai phụ đái tháo đường thai kỳ là rất cần thiết trong mỗi lần khám thai định kỳ. • Sinh non là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của việc mắc đái tháo đường thai kỳ. Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ.
Các nguyên nhân dẫn đến sinh non là do kiểm soát glucose huyết muộn, nhiễm trùng tiết niệu, đa ối, tiền sản giật và tăng huyết áp.
• Đa ối thường bắt đầu từ tuần thứ 26 - 32 của thai kỳ và có thể làm tăng nguy cơ sinh non ở thai phụ. Ngoài ra, đái tháo đường thai kỳ còn liên quan đến các vấn đề như sẩy thai và thai lưu. Các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cần được kiểm tra glucose huyết một cách thường quy để giảm nguy cơ sảy thai tự nhiên.
• Nhiễm khuẩn niệu là một vấn đề khác mà các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cần lưu ý. Nếu kiểm soát glucose huyết tương không tốt, nguy cơ nhiễm khuẩn niệu sẽ tăng cao. Nhiễm khuẩn niệu có thể không có triệu chứng rõ ràng, nhưng lại gây ra sự mất cân bằng glucose huyết tương và cần được điều trị kịp thời để tránh các tai biến khác như viêm đại bàng thận cấp, nhiễm ceton, sinh non và nhiễm trùng ối.
• Ảnh hưởng lâu dài: Những phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao diễn tiến thành đái tháo đường typ 2 trong tương lai. Đồng thời, thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cũng dễ bị béo phì và tăng cân quá mức sau sinh nếu không có chế độ ăn uống và luyện tập thích hợp.
Vì vậy, việc kiểm soát glucose huyết tương và chăm sóc sức khỏe trong thai kỳ là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ các vấn đề liên quan đến đái tháo đường. Ảnh hưởng đối với thai nhi
Đái tháo đường thai kỳ là một vấn đề nhạy cảm và có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của thai nhi. Theo nghiên cứu, giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ là thời điểm chủ yếu mà bệnh này gây ra ảnh hưởng nặng nề nhất.
Trong giai đoạn ba tháng đầu, thai nhi có thể không phát triển hoặc gặp các vấn đề như sảy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh. Những thay đổi này thường xảy ra vào tuần thứ 6 đến tuần thứ 7 của thai kỳ.
• Tăng trưởng quá mức và thai to: Giai đoạn 3 tháng giữa và đặc biệt là 3 tháng cuối thai kỳ cũng là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của thai nhi. Trong giai đoạn này, em bé có xu hướng tăng tiết insulin, dẫn đến tăng trưởng quá mức và thai to.
Hiện tượng này là hậu quả của việc tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào con. Lượng glucose này đã kích thích tụy của thai nhi bài tiết insulin, làm tăng nhu cầu năng lượng và kích thích sự phát triển của em bé.
• Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh: Đái tháo đường thai kỳ cũng có thể gây ra các vấn đề khác như hạ glucose huyết và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh.
Theo các nghiên cứu, khoảng 15% - 25% trẻ sơ sinh của các thai kỳ có đái tháo đường có nguy cơ mắc các bệnh lý này. Nguyên nhân thường do gan thai nhi đáp ứng kém với glucagon, gây giảm tân tạo glucose từ gan.
• Bệnh lý đường hô hấp: Bệnh lý đường hô hấp là một trong những vấn đề gây quan tâm đối với các bà mẹ khi mang thai. Trong đó, hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh.
Trước đây, tỷ lệ tử vong do hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh chiếm tỷ lệ 30% ở các thai kỳ có đái tháo đường. Hiện nay tỷ lệ này đã giảm xuống còn khoảng 10% nhờ sự phát triển của các phương tiện đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi.
• Tăng hồng cầu: Tăng hồng cầu là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh của các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ. Điều này có thể gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.
• Vàng da sơ sinh: Đây cũng là một vấn đề thường gặp ở các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ. Tình trạng tăng hủy hemoglobin dẫn đến tăng bilirubin huyết tương gây vàng da sơ sinh, và xảy ra khoảng 25% ở các thai phụ này.
• Các ảnh hưởng lâu dài: Theo nghiên cứu, trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tăng gấp 8 lần khi đến 19 đến 27 tuổi. Ngoài ra, gia tăng tần suất trẻ béo phì và rối loạn tâm thần - vận động cũng là những vấn đề khác mà bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể gây ra. Làm sao để phát hiện tiểu đường thai kỳ
Trong quá trình khám thai, việc xét nghiệm glucose huyết tương là rất quan trọng để phát hiện bệnh đái tháo đường. Đối với thai phụ đến khám lần đầu tiên vào 3 tháng đầu thai kỳ, nếu glucose huyết tương lúc đói bất thường là ≥ 126 mg% hoặc glucose huyết tương bất kỳ là ≥ 200mg%, chẩn đoán đái tháo đường và giới thiệu chuyên khoa nội tiết.
Sau đó, khi thai phụ bước vào tuần lễ 24-28, cần tư vấn cho thai phụ về tầm soát Đái tháo đường thai kỳ và phát tờ rơi về những thông tin liên quan. Đồng thời, cung cấp giấy hướng dẫn ăn uống hợp lý để thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam - 2 giờ vào lần khám thai định kỳ tiếp theo.
Để dễ nhớ và theo dõi kết quả, cần ghi chú vào sổ khám thai ngày tái khám kèm kiểm tra glucose huyết tương bằng mực đỏ. Việc này sẽ giúp cho việc phát hiện sớm và điều trị bệnh đái tháo đường trong thai kỳ trở nên hiệu quả hơn.
Nếu không được kiểm soát, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi. May mắn thay, tình trạng này thường biến mất sau 6 tuần kể từ khi sinh. Tuy vậy, việc kiểm soát và điều trị tiểu đường thai kỳ là rất quan trọng để giảm thiểu các rủi ro cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ:
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ có các yếu tố sau đây.
- Đầu tiên, những phụ nữ thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao hơn so với những phụ nữ có cân nặng bình thường.
- Tiền sử gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là nếu trong gia đình có người bị đái tháo đường thế hệ thứ nhất.
- Ngoài ra, những phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4000g hoặc tiền sử bất thường về dung nạp glucose, bao gồm tiền sử đái tháo đường thai kỳ cũng có nguy cơ cao hơn.
- Độ tuổi cũng là một yếu tố quan trọng, nguy cơ cao hơn khi phụ nữ mang thai ở độ tuổi trên 35. - Nếu có tiền sử sản khoa bất thường như thai chết lưu không rõ nguyên nhân, sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, sinh non, thai dị tật thì cũng có nguy cơ cao hơn.
- Chủng tộc cũng là một yếu tố quan trọng, Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao.
- Cuối cùng, hội chứng buồng trứng đa nang cũng là một yếu tố có liên quan đến nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ.
Bệnh tiểu đường thai kỳ chiếm từ 3-7% tổng số phụ nữ mang thai, và có nhiều nguy cơ cho người mẹ và thai nhi nếu không được theo dõi và điều trị đúng cách.
Tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào?
Ảnh hưởng đối với người mẹ
Đái tháo đường thai kỳ là một căn bệnh đáng lo ngại đối với các thai phụ. Việc mắc phải căn bệnh này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm trong quá trình mang thai và sinh con.
Các biến chứng này bao gồm tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, sinh non, đa ối, nhiễm trùng tiết niệu, viêm đài bể thận và mổ lấy thai.
Ngoài những biến chứng trực tiếp trong quá trình mang thai, các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ còn có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường type 2 và các biến chứng liên quan đặc biệt là biến chứng tim mạch.
• Thai phụ đái tháo đường thai kỳ dễ bị tăng huyết áp hơn các thai phụ bình thường. Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng cho mẹ và thai nhi như: tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng tỷ lệ chết chu sinh.
• Tỷ lệ các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ bị tiền sản giật khoảng 12% cao hơn so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ. Vì vậy, việc đo huyết áp, theo dõi cân nặng và tìm protein niệu thường xuyên cho các thai phụ đái tháo đường thai kỳ là rất cần thiết trong mỗi lần khám thai định kỳ. • Sinh non là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của việc mắc đái tháo đường thai kỳ. Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non so với các thai phụ không bị đái tháo đường thai kỳ.
Các nguyên nhân dẫn đến sinh non là do kiểm soát glucose huyết muộn, nhiễm trùng tiết niệu, đa ối, tiền sản giật và tăng huyết áp.
• Đa ối thường bắt đầu từ tuần thứ 26 - 32 của thai kỳ và có thể làm tăng nguy cơ sinh non ở thai phụ. Ngoài ra, đái tháo đường thai kỳ còn liên quan đến các vấn đề như sẩy thai và thai lưu. Các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cần được kiểm tra glucose huyết một cách thường quy để giảm nguy cơ sảy thai tự nhiên.
• Nhiễm khuẩn niệu là một vấn đề khác mà các thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cần lưu ý. Nếu kiểm soát glucose huyết tương không tốt, nguy cơ nhiễm khuẩn niệu sẽ tăng cao. Nhiễm khuẩn niệu có thể không có triệu chứng rõ ràng, nhưng lại gây ra sự mất cân bằng glucose huyết tương và cần được điều trị kịp thời để tránh các tai biến khác như viêm đại bàng thận cấp, nhiễm ceton, sinh non và nhiễm trùng ối.
• Ảnh hưởng lâu dài: Những phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao diễn tiến thành đái tháo đường typ 2 trong tương lai. Đồng thời, thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cũng dễ bị béo phì và tăng cân quá mức sau sinh nếu không có chế độ ăn uống và luyện tập thích hợp.
Vì vậy, việc kiểm soát glucose huyết tương và chăm sóc sức khỏe trong thai kỳ là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ các vấn đề liên quan đến đái tháo đường. Ảnh hưởng đối với thai nhi
Đái tháo đường thai kỳ là một vấn đề nhạy cảm và có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của thai nhi. Theo nghiên cứu, giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ là thời điểm chủ yếu mà bệnh này gây ra ảnh hưởng nặng nề nhất.
Trong giai đoạn ba tháng đầu, thai nhi có thể không phát triển hoặc gặp các vấn đề như sảy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh. Những thay đổi này thường xảy ra vào tuần thứ 6 đến tuần thứ 7 của thai kỳ.
• Tăng trưởng quá mức và thai to: Giai đoạn 3 tháng giữa và đặc biệt là 3 tháng cuối thai kỳ cũng là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của thai nhi. Trong giai đoạn này, em bé có xu hướng tăng tiết insulin, dẫn đến tăng trưởng quá mức và thai to.
Hiện tượng này là hậu quả của việc tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào con. Lượng glucose này đã kích thích tụy của thai nhi bài tiết insulin, làm tăng nhu cầu năng lượng và kích thích sự phát triển của em bé.
• Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh: Đái tháo đường thai kỳ cũng có thể gây ra các vấn đề khác như hạ glucose huyết và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh.
Theo các nghiên cứu, khoảng 15% - 25% trẻ sơ sinh của các thai kỳ có đái tháo đường có nguy cơ mắc các bệnh lý này. Nguyên nhân thường do gan thai nhi đáp ứng kém với glucagon, gây giảm tân tạo glucose từ gan.
• Bệnh lý đường hô hấp: Bệnh lý đường hô hấp là một trong những vấn đề gây quan tâm đối với các bà mẹ khi mang thai. Trong đó, hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh.
Trước đây, tỷ lệ tử vong do hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh chiếm tỷ lệ 30% ở các thai kỳ có đái tháo đường. Hiện nay tỷ lệ này đã giảm xuống còn khoảng 10% nhờ sự phát triển của các phương tiện đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi.
• Tăng hồng cầu: Tăng hồng cầu là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh của các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ. Điều này có thể gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.
• Vàng da sơ sinh: Đây cũng là một vấn đề thường gặp ở các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ. Tình trạng tăng hủy hemoglobin dẫn đến tăng bilirubin huyết tương gây vàng da sơ sinh, và xảy ra khoảng 25% ở các thai phụ này.
• Các ảnh hưởng lâu dài: Theo nghiên cứu, trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tăng gấp 8 lần khi đến 19 đến 27 tuổi. Ngoài ra, gia tăng tần suất trẻ béo phì và rối loạn tâm thần - vận động cũng là những vấn đề khác mà bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể gây ra. Làm sao để phát hiện tiểu đường thai kỳ
Trong quá trình khám thai, việc xét nghiệm glucose huyết tương là rất quan trọng để phát hiện bệnh đái tháo đường. Đối với thai phụ đến khám lần đầu tiên vào 3 tháng đầu thai kỳ, nếu glucose huyết tương lúc đói bất thường là ≥ 126 mg% hoặc glucose huyết tương bất kỳ là ≥ 200mg%, chẩn đoán đái tháo đường và giới thiệu chuyên khoa nội tiết.
Sau đó, khi thai phụ bước vào tuần lễ 24-28, cần tư vấn cho thai phụ về tầm soát Đái tháo đường thai kỳ và phát tờ rơi về những thông tin liên quan. Đồng thời, cung cấp giấy hướng dẫn ăn uống hợp lý để thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam - 2 giờ vào lần khám thai định kỳ tiếp theo.
Để dễ nhớ và theo dõi kết quả, cần ghi chú vào sổ khám thai ngày tái khám kèm kiểm tra glucose huyết tương bằng mực đỏ. Việc này sẽ giúp cho việc phát hiện sớm và điều trị bệnh đái tháo đường trong thai kỳ trở nên hiệu quả hơn.
Ý kiến bạn đọc
Tổng hợp các bài viết
Cập nhật liên tục, nhanh chóng