Lợi ích và rủi ro của nhân sâm cho sản phụ sau sinh

- Trong những thập kỷ gần đây, nhân sâm đã trở thành một trong những loại thảo dược phổ biến được sử dụng trong việc hỗ trợ phục hồi sức khỏe sau sinh cho các bà mẹ. Tuy nhiên, cũng vẫn tồn tại một số tranh cãi về những rủi ro tiềm ẩn mà việc sử dụng loại thảo dược này có thể gây ra.
Nhân sâm, một loại dược liệu quý hiếm, có vùng phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng núi thuộc Viễn Đông Liên bang Nga, phía bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Trung Quốc. Cây nhân sâm đã được trồng từ lâu đời ở bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc và Liên bang Nga. 
Những năm gần đây, cây còn được nhập trồng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và cả ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua nhiều lần trồng thử nghiệm, cho đến nay đều chưa thành công ở Việt Nam.
Nhân sâm được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu, với bộ phận dùng chính là rễ cây nhân sâm. Loại mọc hoang được xem là tốt hơn loại trồng. Trong y học cổ truyền, nhân sâm được phân biệt thành hai loại chính: Hồng sâm và bạch sâm.
Hồng sâm có quy trình chế biến cụ thể như sau: Ít nhất 37g rễ nhân sâm được rửa sạch đất từng củ một bằng bàn chải nhỏ, sau đó rửa bằng nước và để nguyên cả rễ, kể cả rễ nhỏ. Tiếp theo, củ sâm được hấp ở áp lực hơi nước cao từ 1 giờ 20 phút đến 1 giờ 30 phút, với nhiệt độ hấp 80-90 độ C. 
Sau đó, củ sâm được sấy khô ở nhiệt độ 60-70 độ C (6-7 giờ) hoặc ở 50-60 độ C (8-10 giờ) để đảm bảo quá trình sấy khô diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Bạch sâm, loại không đủ tiêu chuẩn để chế biến thành hồng sâm, có quy trình chế biến như sau: Trước hết, cắt bỏ rễ con và dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng. Sau đó, củ sâm được phơi nắng cho hơi khô, đem vào sửa thành hình người rồi lại phơi nắng cho khô hẳn. 
Lợi ích và rủi ro của nhân sâm cho sản phụ sau sinh 3
Thời gian phơi cả trước lẫn sau củ sâm kéo dài từ 7 đến 15 ngày. Sau đó, bạch sâm được đóng gói như hồng sâm, thường được đóng vào hòm gỗ hoặc hòm giấy tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng và vị ôn. Theo quy luật của y học cổ truyền, nhân sâm thuộc vào ba quy kinh chính là Tỳ, tâm và phế. Công năng của nhân sâm rất tốt, có thể kể đến như bổ ngũ tạng, đại bổ nguyên khí, cố thoát (không làm mất khí trong cơ thể), phục mạch, an thần ích chí, sinh tân dịch và tác dụng dưỡng huyết tốt hơn so với đẳng sâm.
Với những giá trị vượt trội về y học cổ truyền và các công dụng tốt cho sức khỏe, nhân sâm đã trở thành một trong những loại dược liệu quý hiếm được nhiều người quan tâm và tìm kiếm. Tuy nhiên, việc trồng và chế biến nhân sâm vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong việc nhập trồng tại Việt Nam. 
Sản phụ sau sinh có nên dùng nhân sâm không?
Sản phụ sau sinh thường có cơ thể yếu đuối, mệt mỏi do quá trình sinh nở và chăm sóc con cái. Trạng thái này khiến cơ thể sản phụ trở nên hàn lạnh, sợ gió và sợ rét. Do đó, việc sử dụng nhân sâm ngay sau sinh có thể gây ra những tác động tiêu cực do tính hàn của nhân sâm. 
Sâm tươi phơi khô gọi là bạch sâm có tính hơi hàn, không phù hợp với trạng thái cơ thể của sản phụ sau sinh. Việc sử dụng nhân sâm trong trường hợp này có thể làm tăng sự yếu đuối và mệt mỏi cho cơ thể người phụ nữ sau khi sinh nở.
v
Theo dược lý, nhân sâm chứa các thành phần như "nhân sâm đắng" có tác dụng đến trung khu thần kinh và tim, huyết quản; cũng như "nhân sâm ninh (an thần)" có tác dụng hạ thấp đường huyết và có thể tác động đến hệ thống nội tiết. Những thành phần này trong nhân sâm có tác dụng hưng phấn đối với cơ thể. 
Tuy nhiên, với sản phụ sau sinh, tinh lực và thể lực đã tiêu hao rất nhiều, do đó cần được nghỉ ngơi và phục hồi. Việc sử dụng nhân sâm ngay sau sinh có thể gây ra tình trạng quá hưng phấn, gây khó ngủ yên và ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sức khỏe của sản phụ.

  Ý kiến bạn đọc

Tổng hợp các bài viết

Cập nhật liên tục, nhanh chóng
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây