Cách lây lan và biện pháp điều trị bệnh viêm não Nhật Bản
2024-06-28T17:33:42+07:00 2024-06-28T17:33:42+07:00 https://songkhoe360.vn/benh-thuong-gap/cach-lay-lan-va-bien-phap-dieu-tri-benh-viem-nao-nhat-ban-3946.html https://songkhoe360.vn/uploads/news/2024_06/cach-lay-lan-va-bien-phap-dieu-tri-benh-viem-nao-nhat-ban-2.jpg
Sống khỏe 360 - Kênh thông tin tư vấn sức khỏe cộng đồng
https://songkhoe360.vn/uploads/final.png
23/06/2024 08:49 | Bệnh thường gặp
-
Với khả năng lây lan nhanh chóng, bệnh này có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm màng não, làm suy giảm chức năng não bộ và thậm chí dẫn đến tử vong.
Bệnh viêm não Nhật Bản, còn được gọi là Encephalitis Nhật Bản, là một căn bệnh nguy hiểm do virus gây ra. Bệnh này thường lây qua đường máu, thông qua vết đốt của muỗi cái. Virus viêm não Nhật Bản được truyền từ muỗi đốt hút máu động vật nhiễm virus rồi đốt người.
Năm 1938, các nhà khoa học người Nhật Bản đã phát hiện vai trò truyền bệnh của loài muỗi Culex Tritaeniorhynchus. Đồng thời, họ cũng xác định được vai trò vật chủ và ổ chứa chính của virus gây bệnh là loài lợn và chim.
Ở Việt Nam, loài muỗi này thường xuất hiện nhiều ở miền Bắc, đặc biệt là vào những tháng mùa nóng. Ban ngày, chúng sống trong các bụi cây ngoài vườn, và vào ban đêm chúng bay vào nhà hút máu gia súc và đốt người. Thời điểm phổ biến của hoạt động của loài muỗi này thường từ 18 đến 22 giờ.
Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh viêm não Nhật Bản không lây trực tiếp từ người sang người thông qua việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 7 cũng là thời điểm muỗi hoạt động nhiều, đồng thời cũng là mùa chim đến ăn quả chín. Trong số các loài động vật sống gần người, lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất vì tỷ lệ lợn bị nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong vùng dịch rất cao, khoảng 80% đàn lợn.
Do đó, việc kiểm soát và phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản đòi hỏi sự chú ý và hành động kịp thời từ cả cộng đồng và các cơ quan chức năng. Việc tiến hành các biện pháp phòng chống muỗi, kiểm soát dịch bệnh ở gia súc và lợn nuôi, cùng với việc tăng cường thông tin và giáo dục cộng đồng về cách phòng tránh bệnh là rất quan trọng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu và phát triển vaccine phòng bệnh cũng là một hướng đi quan trọng để giảm thiểu tình trạng lây nhiễm và nguy cơ mắc bệnh cho cộng đồng. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan y tế, khoa học và các tổ chức xã hội sẽ giúp nâng cao khả năng phòng chống và kiểm soát bệnh viêm não Nhật Bản.
Triệu chứng của viêm não Nhật Bản
Triệu chứng của viêm não Nhật Bản rất đa dạng và có thể biểu hiện ở mỗi đối tượng bệnh nhân theo cách khác nhau. Hầu hết các trường hợp nhiễm virus viêm não Nhật Bản thường xuất hiện những triệu chứng nhẹ nhàng như sốt và đau đầu, hoặc thậm chí không có triệu chứng rõ ràng.
Tuy nhiên, khoảng 1 trong 250 ca nhiễm có thể phát triển thành những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
Ở trẻ em, các triệu chứng ban đầu thường bao gồm đau dạ dày và nôn mửa. Những biến chứng nghiêm trọng của viêm não Nhật Bản thường đi kèm với sốt cao đột ngột, nhức đầu, cứng cổ, mất phương hướng, hôn mê, co giật, liệt cứng và có thể dẫn đến tử vong.
Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30% trong số những người bị nhiễm virus viêm não Nhật Bản và có triệu chứng bệnh.
Trong số những người may mắn sống sót sau khi mắc viêm não Nhật Bản, từ 20 đến 30% có thể phải đối mặt với những di chứng về trí tuệ, hành vi hoặc thần kinh. Những di chứng này có thể bao gồm liệt, co giật tái phát hoặc khả năng giao tiếp bị suy giảm. Để phòng ngừa và kiểm soát viêm não Nhật Bản, việc tăng cường thông tin và giáo dục cộng đồng về biện pháp phòng tránh muỗi và tiêm chủng là rất quan trọng. Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân để ngăn chặn sự lây lan của virus cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lan truyền của bệnh.
Bệnh sốt xuất huyết trải qua 4 giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện và diễn biến riêng.
Giai đoạn ủ bệnh diễn ra trong khoảng 5 - 15 ngày, trung bình là 1 tuần.
Giai đoạn khởi phát bệnh thường bắt đầu rất đột ngột với các triệu chứng như sốt cao từ 39 - 40 độ C, nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, cứng cổ, tăng trương lực cơ. Bệnh nhân cũng có thể thay đổi tính nết, trở nên kích thích, vật vã, ngủ gà, li bì, lú lẫn hoặc mất ý thức.
Giai đoạn toàn phát của bệnh thường có những biểu hiện như sốt cao liên tục 39 - 40 độ hoặc cao hơn, kích động, cuồng sảng, tăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp (co quắp, có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế). Bệnh nhân cũng có thể gặp các tổn thương hệ thống tháp như yếu liệt, liệt cứng, co giật - co cứng.
Rối loạn thần kinh thực vật cũng là một trong những biểu hiện phổ biến ở giai đoạn này, bao gồm vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, tăng tiết đờm giải, nghe phổi có thể thấy nhiều ran rít, ran ngáy và cả ran nổ, mạch nhanh, huyết áp tăng. Ngoài ra, tổn thương dây thần kinh sọ não như các dây vận nhãn (III, IV, VI) và dây VII cũng có thể xảy ra.
Trong khoảng 2 - 4 ngày sau khi bệnh nhân rơi vào giai đoạn toàn phát, họ có thể hôn mê sâu dần và rồi tử vong trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, những bệnh nhân vượt qua được giai đoạn này thì tiên lượng tốt hơn.
Giai đoạn lui bệnh diễn ra từ tuần thứ 2 trở đi, nhiệt độ của bệnh nhân sẽ giảm dần. Họ từ từ tỉnh lại nhưng không hoàn toàn hồi phục về tri giác mà vẫn còn những rối loạn tâm thần và tổn thương thần kinh khu trú kéo dài.
Những di chứng sớm có thể gặp sau khi bệnh nhân hồi phục là mất ngôn ngữ, liệt nửa người, múa giật, múa vờn, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn phối hợp vận động, rối loạn tâm thần… Những bệnh nhân hồi phục hoàn toàn khi xuất viện cần theo dõi trong nhiều năm mới có thể kết luận được di chứng của bệnh. Điều trị viêm não Nhật Bản ở trẻ
Để điều trị viêm não Nhật Bản, việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Các phương pháp chẩn đoán thông thường bao gồm xét nghiệm máu và xét nghiệm dịch tủy sống để phát hiện virus Nhật Bản. Ngoài ra, các phương pháp hình ảnh như cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) cũng có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của não.
Các phương pháp điều trị bao gồm sự hỗ trợ chức năng hô hấp, cung cấp dưỡng chất qua đường tĩnh mạch, và sử dụng các loại thuốc kháng vi-rút để ngăn chặn sự lây lan của virus trong cơ thể. Ngoài ra, việc kiểm soát các triệu chứng như sốt cao, co giật và rối loạn tâm thần cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị.
Việc tiêm vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản là biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi bệnh lý này. Ngoài ra, việc kiểm soát muỗi véc-nia thông qua việc sử dụng côn trùng phòng ngừa và giảm môi trường sống của muỗi cũng là các biện pháp quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của virus.
Năm 1938, các nhà khoa học người Nhật Bản đã phát hiện vai trò truyền bệnh của loài muỗi Culex Tritaeniorhynchus. Đồng thời, họ cũng xác định được vai trò vật chủ và ổ chứa chính của virus gây bệnh là loài lợn và chim.
Ở Việt Nam, loài muỗi này thường xuất hiện nhiều ở miền Bắc, đặc biệt là vào những tháng mùa nóng. Ban ngày, chúng sống trong các bụi cây ngoài vườn, và vào ban đêm chúng bay vào nhà hút máu gia súc và đốt người. Thời điểm phổ biến của hoạt động của loài muỗi này thường từ 18 đến 22 giờ.
Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh viêm não Nhật Bản không lây trực tiếp từ người sang người thông qua việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 7 cũng là thời điểm muỗi hoạt động nhiều, đồng thời cũng là mùa chim đến ăn quả chín. Trong số các loài động vật sống gần người, lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất vì tỷ lệ lợn bị nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong vùng dịch rất cao, khoảng 80% đàn lợn.
Do đó, việc kiểm soát và phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản đòi hỏi sự chú ý và hành động kịp thời từ cả cộng đồng và các cơ quan chức năng. Việc tiến hành các biện pháp phòng chống muỗi, kiểm soát dịch bệnh ở gia súc và lợn nuôi, cùng với việc tăng cường thông tin và giáo dục cộng đồng về cách phòng tránh bệnh là rất quan trọng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu và phát triển vaccine phòng bệnh cũng là một hướng đi quan trọng để giảm thiểu tình trạng lây nhiễm và nguy cơ mắc bệnh cho cộng đồng. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan y tế, khoa học và các tổ chức xã hội sẽ giúp nâng cao khả năng phòng chống và kiểm soát bệnh viêm não Nhật Bản.
Triệu chứng của viêm não Nhật Bản
Triệu chứng của viêm não Nhật Bản rất đa dạng và có thể biểu hiện ở mỗi đối tượng bệnh nhân theo cách khác nhau. Hầu hết các trường hợp nhiễm virus viêm não Nhật Bản thường xuất hiện những triệu chứng nhẹ nhàng như sốt và đau đầu, hoặc thậm chí không có triệu chứng rõ ràng.
Tuy nhiên, khoảng 1 trong 250 ca nhiễm có thể phát triển thành những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
Ở trẻ em, các triệu chứng ban đầu thường bao gồm đau dạ dày và nôn mửa. Những biến chứng nghiêm trọng của viêm não Nhật Bản thường đi kèm với sốt cao đột ngột, nhức đầu, cứng cổ, mất phương hướng, hôn mê, co giật, liệt cứng và có thể dẫn đến tử vong.
Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30% trong số những người bị nhiễm virus viêm não Nhật Bản và có triệu chứng bệnh.
Trong số những người may mắn sống sót sau khi mắc viêm não Nhật Bản, từ 20 đến 30% có thể phải đối mặt với những di chứng về trí tuệ, hành vi hoặc thần kinh. Những di chứng này có thể bao gồm liệt, co giật tái phát hoặc khả năng giao tiếp bị suy giảm. Để phòng ngừa và kiểm soát viêm não Nhật Bản, việc tăng cường thông tin và giáo dục cộng đồng về biện pháp phòng tránh muỗi và tiêm chủng là rất quan trọng. Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân để ngăn chặn sự lây lan của virus cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lan truyền của bệnh.
Bệnh sốt xuất huyết trải qua 4 giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện và diễn biến riêng.
Giai đoạn ủ bệnh diễn ra trong khoảng 5 - 15 ngày, trung bình là 1 tuần.
Giai đoạn khởi phát bệnh thường bắt đầu rất đột ngột với các triệu chứng như sốt cao từ 39 - 40 độ C, nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, cứng cổ, tăng trương lực cơ. Bệnh nhân cũng có thể thay đổi tính nết, trở nên kích thích, vật vã, ngủ gà, li bì, lú lẫn hoặc mất ý thức.
Giai đoạn toàn phát của bệnh thường có những biểu hiện như sốt cao liên tục 39 - 40 độ hoặc cao hơn, kích động, cuồng sảng, tăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp (co quắp, có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế). Bệnh nhân cũng có thể gặp các tổn thương hệ thống tháp như yếu liệt, liệt cứng, co giật - co cứng.
Rối loạn thần kinh thực vật cũng là một trong những biểu hiện phổ biến ở giai đoạn này, bao gồm vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, tăng tiết đờm giải, nghe phổi có thể thấy nhiều ran rít, ran ngáy và cả ran nổ, mạch nhanh, huyết áp tăng. Ngoài ra, tổn thương dây thần kinh sọ não như các dây vận nhãn (III, IV, VI) và dây VII cũng có thể xảy ra.
Trong khoảng 2 - 4 ngày sau khi bệnh nhân rơi vào giai đoạn toàn phát, họ có thể hôn mê sâu dần và rồi tử vong trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, những bệnh nhân vượt qua được giai đoạn này thì tiên lượng tốt hơn.
Giai đoạn lui bệnh diễn ra từ tuần thứ 2 trở đi, nhiệt độ của bệnh nhân sẽ giảm dần. Họ từ từ tỉnh lại nhưng không hoàn toàn hồi phục về tri giác mà vẫn còn những rối loạn tâm thần và tổn thương thần kinh khu trú kéo dài.
Những di chứng sớm có thể gặp sau khi bệnh nhân hồi phục là mất ngôn ngữ, liệt nửa người, múa giật, múa vờn, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn phối hợp vận động, rối loạn tâm thần… Những bệnh nhân hồi phục hoàn toàn khi xuất viện cần theo dõi trong nhiều năm mới có thể kết luận được di chứng của bệnh. Điều trị viêm não Nhật Bản ở trẻ
Để điều trị viêm não Nhật Bản, việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Các phương pháp chẩn đoán thông thường bao gồm xét nghiệm máu và xét nghiệm dịch tủy sống để phát hiện virus Nhật Bản. Ngoài ra, các phương pháp hình ảnh như cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) cũng có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của não.
Các phương pháp điều trị bao gồm sự hỗ trợ chức năng hô hấp, cung cấp dưỡng chất qua đường tĩnh mạch, và sử dụng các loại thuốc kháng vi-rút để ngăn chặn sự lây lan của virus trong cơ thể. Ngoài ra, việc kiểm soát các triệu chứng như sốt cao, co giật và rối loạn tâm thần cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị.
Việc tiêm vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản là biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi bệnh lý này. Ngoài ra, việc kiểm soát muỗi véc-nia thông qua việc sử dụng côn trùng phòng ngừa và giảm môi trường sống của muỗi cũng là các biện pháp quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của virus.
Ý kiến bạn đọc
Tổng hợp các bài viết
Cập nhật liên tục, nhanh chóng