Giải pháp nào cho tình trạng thiếu ối ở mẹ bầu?
2024-07-14T09:59:33+07:00 2024-07-14T09:59:33+07:00 https://songkhoe360.vn/suc-khoe-trong-thoi-ky-mang-thai/giai-phap-nao-cho-tinh-trang-thieu-oi-o-me-bau-4055.html https://songkhoe360.vn/uploads/news/2024_07/giai-phap-nao-cho-tinh-trang-thieu-oi-o-me-bau-4.jpeg
Sống khỏe 360 - Kênh thông tin tư vấn sức khỏe cộng đồng
https://songkhoe360.vn/uploads/final.png
12/07/2024 10:10 | Sức khoẻ trong thời kỳ mang thai
-
Trong quá trình mang thai, mẹ bầu gặp phải cảm giác thiếu ối có thể xuất hiện từ những tháng đầu tiên và kéo dài suốt giai đoạn thai kỳ. Điều quan trọng là làm thế nào để giảm nhẹ và điều trị hiệu quả tình trạng này, không chỉ để bảo vệ sức khỏe của bản thân mà còn để bảo vệ sự phát triển của thai nhi?
Thiểu ối trong thai kỳ là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết một cách kịp thời. Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân mẹ bầu bị thiểu ối, chúng ta cần tìm hiểu về các yếu tố gây ra tình trạng này từ phía mẹ, từ thai nhi và từ phần phụ của thai.
Một số bệnh lý mà mẹ bầu mắc phải có thể gây ra tình trạng thiểu ối cho thai nhi. Các bệnh như cao huyết áp, tiền sản giật, bệnh lý về gan, thận, và nhiều bệnh lý khác có thể ảnh hưởng đến chức năng tái tạo nước ối và gây ra thai kém phát triển.
Đặc biệt, những bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến chức năng của rau thai và tính thấm của màng ối, gây ra thiểu ối.
Ngoài ra, sử dụng một số loại thuốc như ức chế men chuyển hoặc ức chế tổng hợp Prostaglandin cũng có thể là nguyên nhân gây ra thiểu ối cho thai nhi.
Ở mọi giai đoạn của thai kỳ, nguyên nhân thường gặp nhất của thiểu ối là vỡ ối sớm. Đây là tình trạng nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi.
Các bất thường bẩm sinh của thai kỳ cũng có thể gây ra thiểu ối, như bất thường nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh về tiết niệu, tiêu hóa, hô hấp, thai chậm phát triển trong tử cung, thai quá ngày sinh, hay nhiễm trùng thai. Bên cạnh đó, vỡ ối non và vỡ ối sớm là những nguyên nhân từ phần phụ của thai có thể gây ra tình trạng thiểu ối. Hay như nhồi máu bánh rau cũng là một nguyên nhân khác có thể dẫn đến tình trạng này.
Một số triệu chứng cơ bản của mẹ bầu bị thiếu ối bao gồm số đo và chiều cao tử cung thường thấp hơn và nhỏ hơn so với tuổi thai, có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn, cùng với việc thai cử động yếu.
Khi thực hiện các thủ thuật kiểm tra như 4 thủ thuật của Leopol, người ta có thể cảm nhận rõ các phần thai nằm sát dưới bàn tay mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai nhi.
Siêu âm cũng có thể phát hiện chỉ số nước ối thấp, thường dưới đường percentile thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối (AFI) ≤5, hoặc là buồn ối lớn nhất có độ cao ≤2.
Các dấu hiệu đánh giá mẹ bầu bị thiểu ối cũng rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán. Cảm giác của các mẹ theo dõi thấy thai giảm cử động, thấy bụng không lớn, khi đo bề cao tử cung thấy tăng chậm, cảm giác phần thai thấy sát bụng khi sờ nắn, và khi siêu âm thai phát hiện rõ thiếu ối.
Có hai mức độ thiểu ối được xác định: Thiếu ối nặng nếu chỉ số ối đo được từ 3-5cm và vô ối khi chỉ số ối đo được < 3cm.
Nếu siêu âm xác định thiểu ối, cần kiểm tra thêm các tình trạng bất thường của thai nhi, nhau và dây rốn để có những quyết định chăm sóc và điều trị phù hợp.
Thiếu ối trong giai đoạn 3 tháng đầu có nguy cơ sảy thai cao từ 65-80%, trong giai đoạn 3 tháng giữa có nguy cơ dị tật thai chiếm cao, và trong giai đoạn cuối thai kỳ, khả năng thai nhi suy dinh dưỡng. Ảnh hưởng của mẹ bầu bị thiểu ối
Tùy vào tình trạng, nguyên nhân và độ tuổi thai mà thiếu nước ối sẽ ảnh hưởng ít hay nhiều. Dưới đây là những ảnh hưởng của mẹ bầu bị thiểu ối tùy theo từng giai đoạn thai kỳ.
Ảnh hưởng của thiểu ối trong 3 tháng đầu thai kỳ và vài tuần sau đó:
Trong giai đoạn này, thiếu nước ối có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Cụ thể, thiểu ối trong giai đoạn này có khả năng gây sảy thai và thai chết lưu.
Đồng thời, thiếu nước ối cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng phổi của thai nhi, gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho thai nhi trong tương lai.
Ảnh hưởng của thiểu ối trong 3 tháng cuối thai kỳ:
Trường hợp mẹ bị thiểu ối trong giai đoạn này, thì mẹ có thể nhẹ nhõm hơn phần nào vì đa số không gây những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, thiếu nước ối cũng có thể khiến ngôi thai bị ngược vì không đủ lượng nước ối cần thiết để xoay đầu xuống dưới, có thể gây ra những vấn đề trong quá trình sinh, đặc biệt là khi mẹ bầu tiến vào giai đoạn chuẩn bị sinh. Thiếu nước ối cũng có thể khiến mẹ bị vỡ ối sớm. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ xem xét các nguy cơ nhiễm trùng ối và tình trạng của thai nhi để quyết định có nên can thiệp để mẹ sinh sớm hay không.
Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của cả hai và có thể áp dụng các phương pháp điều trị như truyền nước để bổ sung dịch ối cho mẹ bầu.
Khi phát hiện thai phụ có triệu chứng thiểu ối, điều trị cần được tiến hành một cách kỹ lưỡng và đầy đủ để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Quá trình điều trị yêu cầu sự chuyên nghiệp và quan tâm đặc biệt từ các bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa.
Dưới đây là các phương pháp điều trị trong quá trình chăm sóc thai phụ có triệu chứng thiểu ối.
Điều trị ban đầu
Khi phát hiện triệu chứng thiểu ối, đầu tiên là thu thập bệnh sử và tiến hành xét nghiệm dịch âm đạo (Nitrazine test) để loại trừ các nguyên nhân khác như rỉ ối, ối vỡ. Sau đó, cần thực hiện siêu âm tiền sản để khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai, đặc biệt là các bệnh lý hệ niệu của bào thai như loạn sản thận, tắc nghẽn đường niệu.
Bệnh nhân cần được tư vấn về lợi ích và các tai biến, tiến hành thủ thuật truyền ối trong trường hợp nước ối quá ít cản trở cho quá trình khảo sát hình thái thai. Ngoài ra, cần lấy nước ối để xét nghiệm miễn dịch, di truyền để giảm chèn ép cho dây rốn và vận động của thai nhi.
Khi thai chưa đủ tháng
Nếu thiểu ối mà không có dị dạng bẩm sinh lớn ở các cơ quan tiết niệu, tiêu hóa, thần kinh,... có thể là do suy hay tắc một phần tuần hoàn tử cung- rau thai.
Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được nằm nghiêng trái, kiểm soát các bệnh lý đi kèm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhằm cải thiện tuần hoàn tử cung - rau thai và giữ thai phát triển đều trên 35 tuần.
Khi thai chậm phát triển trong tử cung
Trường hợp thiểu ối và có các dị dạng cấu trúc thai nhi cần phải làm thêm các xét nghiệm để xác định có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
Nếu không tìm được nguyên nhân, cần cân nhắc khả năng chấm dứt thai kỳ khi có tình trạng suy thai và hoặc phổi thai nhi đã trưởng thành. Chỉ định dùng thuốc hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi là cần thiết. Khi thai đủ tháng
Khi đã xác định thai đủ tháng và biểu hiện thiểu ối, cần được theo dõi monitoring. Nếu khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích có xuất hiện tim thai chậm hay Dip biến đổi thì cần chỉ định mổ lấy thai để chấm dứt thai kỳ.
Nếu làm test đả kích mà nhịp tim thai vẫn trong giới hạn bình thường thì cần đánh giá thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ.
Trong chuyển dạ
Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chính tốt trong chuyển dạ. Vì vậy, cần phải theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời.
Cách phòng ngừa mẹ bầu bị thiểu ối
Để phòng ngừa tình trạng thiểu ối ở mẹ bầu, cần duy trì thói quen uống đủ nước mỗi ngày. Mỗi ngày, mẹ bầu nên uống khoảng 2 lít nước, bao gồm cả nước khoáng và nước trái cây.
Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cũng đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa thiểu ối ở mẹ bầu. Một chế độ ăn uống cân đối và đa dạng sẽ giúp cung cấp đủ dưỡng chất cho cả mẹ bầu và thai nhi, từ đoạn đầu thai kỳ cho đến những tháng cuối thai kỳ. Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời tình trạng thiểu ối, các thai phụ không nên bỏ qua những buổi khám thai định kỳ. Mẹ bầu nên tuân thủ đúng lịch trình khám thai theo chỉ dẫn của bác sĩ để có thể phát hiện và giải quyết những vấn đề liên quan đến thiểu ối càng sớm càng tốt.
Trong những tháng cuối thai kỳ, tình trạng thiểu ối có thể trở nên nguy hiểm hơn và cần được quan tâm đặc biệt. Khám thai thường xuyên sẽ giúp sớm phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời, từ đó giảm thiểu rủi ro cho cả mẹ bầu và thai nhi.
Các mẹ cũng cần lựa chọn cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị tình trạng thiểu ối là điều cực kỳ quan trọng.
Một số bệnh lý mà mẹ bầu mắc phải có thể gây ra tình trạng thiểu ối cho thai nhi. Các bệnh như cao huyết áp, tiền sản giật, bệnh lý về gan, thận, và nhiều bệnh lý khác có thể ảnh hưởng đến chức năng tái tạo nước ối và gây ra thai kém phát triển.
Đặc biệt, những bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến chức năng của rau thai và tính thấm của màng ối, gây ra thiểu ối.
Ngoài ra, sử dụng một số loại thuốc như ức chế men chuyển hoặc ức chế tổng hợp Prostaglandin cũng có thể là nguyên nhân gây ra thiểu ối cho thai nhi.
Ở mọi giai đoạn của thai kỳ, nguyên nhân thường gặp nhất của thiểu ối là vỡ ối sớm. Đây là tình trạng nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi.
Các bất thường bẩm sinh của thai kỳ cũng có thể gây ra thiểu ối, như bất thường nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh về tiết niệu, tiêu hóa, hô hấp, thai chậm phát triển trong tử cung, thai quá ngày sinh, hay nhiễm trùng thai. Bên cạnh đó, vỡ ối non và vỡ ối sớm là những nguyên nhân từ phần phụ của thai có thể gây ra tình trạng thiểu ối. Hay như nhồi máu bánh rau cũng là một nguyên nhân khác có thể dẫn đến tình trạng này.
Một số triệu chứng cơ bản của mẹ bầu bị thiếu ối bao gồm số đo và chiều cao tử cung thường thấp hơn và nhỏ hơn so với tuổi thai, có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn, cùng với việc thai cử động yếu.
Khi thực hiện các thủ thuật kiểm tra như 4 thủ thuật của Leopol, người ta có thể cảm nhận rõ các phần thai nằm sát dưới bàn tay mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai nhi.
Siêu âm cũng có thể phát hiện chỉ số nước ối thấp, thường dưới đường percentile thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối (AFI) ≤5, hoặc là buồn ối lớn nhất có độ cao ≤2.
Các dấu hiệu đánh giá mẹ bầu bị thiểu ối cũng rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán. Cảm giác của các mẹ theo dõi thấy thai giảm cử động, thấy bụng không lớn, khi đo bề cao tử cung thấy tăng chậm, cảm giác phần thai thấy sát bụng khi sờ nắn, và khi siêu âm thai phát hiện rõ thiếu ối.
Có hai mức độ thiểu ối được xác định: Thiếu ối nặng nếu chỉ số ối đo được từ 3-5cm và vô ối khi chỉ số ối đo được < 3cm.
Nếu siêu âm xác định thiểu ối, cần kiểm tra thêm các tình trạng bất thường của thai nhi, nhau và dây rốn để có những quyết định chăm sóc và điều trị phù hợp.
Thiếu ối trong giai đoạn 3 tháng đầu có nguy cơ sảy thai cao từ 65-80%, trong giai đoạn 3 tháng giữa có nguy cơ dị tật thai chiếm cao, và trong giai đoạn cuối thai kỳ, khả năng thai nhi suy dinh dưỡng. Ảnh hưởng của mẹ bầu bị thiểu ối
Tùy vào tình trạng, nguyên nhân và độ tuổi thai mà thiếu nước ối sẽ ảnh hưởng ít hay nhiều. Dưới đây là những ảnh hưởng của mẹ bầu bị thiểu ối tùy theo từng giai đoạn thai kỳ.
Ảnh hưởng của thiểu ối trong 3 tháng đầu thai kỳ và vài tuần sau đó:
Trong giai đoạn này, thiếu nước ối có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Cụ thể, thiểu ối trong giai đoạn này có khả năng gây sảy thai và thai chết lưu.
Đồng thời, thiếu nước ối cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng phổi của thai nhi, gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho thai nhi trong tương lai.
Ảnh hưởng của thiểu ối trong 3 tháng cuối thai kỳ:
Trường hợp mẹ bị thiểu ối trong giai đoạn này, thì mẹ có thể nhẹ nhõm hơn phần nào vì đa số không gây những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, thiếu nước ối cũng có thể khiến ngôi thai bị ngược vì không đủ lượng nước ối cần thiết để xoay đầu xuống dưới, có thể gây ra những vấn đề trong quá trình sinh, đặc biệt là khi mẹ bầu tiến vào giai đoạn chuẩn bị sinh. Thiếu nước ối cũng có thể khiến mẹ bị vỡ ối sớm. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ xem xét các nguy cơ nhiễm trùng ối và tình trạng của thai nhi để quyết định có nên can thiệp để mẹ sinh sớm hay không.
Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của cả hai và có thể áp dụng các phương pháp điều trị như truyền nước để bổ sung dịch ối cho mẹ bầu.
Khi phát hiện thai phụ có triệu chứng thiểu ối, điều trị cần được tiến hành một cách kỹ lưỡng và đầy đủ để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Quá trình điều trị yêu cầu sự chuyên nghiệp và quan tâm đặc biệt từ các bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa.
Dưới đây là các phương pháp điều trị trong quá trình chăm sóc thai phụ có triệu chứng thiểu ối.
Điều trị ban đầu
Khi phát hiện triệu chứng thiểu ối, đầu tiên là thu thập bệnh sử và tiến hành xét nghiệm dịch âm đạo (Nitrazine test) để loại trừ các nguyên nhân khác như rỉ ối, ối vỡ. Sau đó, cần thực hiện siêu âm tiền sản để khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai, đặc biệt là các bệnh lý hệ niệu của bào thai như loạn sản thận, tắc nghẽn đường niệu.
Bệnh nhân cần được tư vấn về lợi ích và các tai biến, tiến hành thủ thuật truyền ối trong trường hợp nước ối quá ít cản trở cho quá trình khảo sát hình thái thai. Ngoài ra, cần lấy nước ối để xét nghiệm miễn dịch, di truyền để giảm chèn ép cho dây rốn và vận động của thai nhi.
Khi thai chưa đủ tháng
Nếu thiểu ối mà không có dị dạng bẩm sinh lớn ở các cơ quan tiết niệu, tiêu hóa, thần kinh,... có thể là do suy hay tắc một phần tuần hoàn tử cung- rau thai.
Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được nằm nghiêng trái, kiểm soát các bệnh lý đi kèm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhằm cải thiện tuần hoàn tử cung - rau thai và giữ thai phát triển đều trên 35 tuần.
Khi thai chậm phát triển trong tử cung
Trường hợp thiểu ối và có các dị dạng cấu trúc thai nhi cần phải làm thêm các xét nghiệm để xác định có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
Nếu không tìm được nguyên nhân, cần cân nhắc khả năng chấm dứt thai kỳ khi có tình trạng suy thai và hoặc phổi thai nhi đã trưởng thành. Chỉ định dùng thuốc hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi là cần thiết. Khi thai đủ tháng
Khi đã xác định thai đủ tháng và biểu hiện thiểu ối, cần được theo dõi monitoring. Nếu khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích có xuất hiện tim thai chậm hay Dip biến đổi thì cần chỉ định mổ lấy thai để chấm dứt thai kỳ.
Nếu làm test đả kích mà nhịp tim thai vẫn trong giới hạn bình thường thì cần đánh giá thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ.
Trong chuyển dạ
Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chính tốt trong chuyển dạ. Vì vậy, cần phải theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời.
Cách phòng ngừa mẹ bầu bị thiểu ối
Để phòng ngừa tình trạng thiểu ối ở mẹ bầu, cần duy trì thói quen uống đủ nước mỗi ngày. Mỗi ngày, mẹ bầu nên uống khoảng 2 lít nước, bao gồm cả nước khoáng và nước trái cây.
Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cũng đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa thiểu ối ở mẹ bầu. Một chế độ ăn uống cân đối và đa dạng sẽ giúp cung cấp đủ dưỡng chất cho cả mẹ bầu và thai nhi, từ đoạn đầu thai kỳ cho đến những tháng cuối thai kỳ. Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời tình trạng thiểu ối, các thai phụ không nên bỏ qua những buổi khám thai định kỳ. Mẹ bầu nên tuân thủ đúng lịch trình khám thai theo chỉ dẫn của bác sĩ để có thể phát hiện và giải quyết những vấn đề liên quan đến thiểu ối càng sớm càng tốt.
Trong những tháng cuối thai kỳ, tình trạng thiểu ối có thể trở nên nguy hiểm hơn và cần được quan tâm đặc biệt. Khám thai thường xuyên sẽ giúp sớm phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời, từ đó giảm thiểu rủi ro cho cả mẹ bầu và thai nhi.
Các mẹ cũng cần lựa chọn cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị tình trạng thiểu ối là điều cực kỳ quan trọng.
Ý kiến bạn đọc
Tổng hợp các bài viết
Cập nhật liên tục, nhanh chóng